Trận chung kết đang chờ Berdych và Wawrinka |
Tomas Berdych [7] - Stanislas Wawrinka [8] (15h30 VN, 23/1)
Lần đầu tiên kể từ năm 2002, khi hạt giống số 16 người Thụy Điển Thomas Johansson đánh bại số 9 Marat Safin trong trận chung kết 3–6, 6–4, 6–4, 7–6(7–4), Australian Open mới có một gương mặt nằm ngoài Top 4 góp mặt trong trận đấu cuối cùng. Cơ hội đang ở phía trước dành cho cả Tomas Berdych và Stanislas Wawrinka, hai tay vợt đang thể hiện phong độ vô cùng ấn tượng từ khi Australian Open khởi tranh.
Nằm ở nhánh đấu khá thuận lợi, Berdych đi một mạch tới tứ kết mà không thua set nào, trước khi đánh bại hạt giống số 3 David Ferrer ở tứ kết sau 4 set. Sau 11 năm liên tiếp dự Australian Open, trong đó có 3 năm liên tiếp gần đây dừng chân ở tứ kết, cuối cùng Berdych cũng có mặt trong vòng 4 tay vợt mạnh nhất và cũng hoàn tất thành tích có mặt ở cả 4 trận bán kết tại 4 giải Grand Slam khác nhau.
Tomas Berdych |
|
|
Stanislas Wawrinka | |
CH Séc | V |
Thụy Sỹ | ||
|
|
| ||
7 | Xếp hạng | 8 | ||
28 (17.09.1985) | Tuổi | 28 (28.03.1985) | ||
Valasske Mezirici, CH Séc | Nơi sinh | Lausanne, Thụy Sỹ | ||
Monte Carlo, Monaco | Nơi sống | St. Barthelemy, Thụy Sỹ | ||
196 cm | Chiều cao | 183 cm | ||
91 kg | Cân nặng | 81 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2002 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2002 | ||
5/1 | Thắng - Thua trong năm | 9/0 | ||
0 | Danh hiệu trong năm | 1 | ||
435/240 | Thắng - Thua sự nghiệp | 307/198 | ||
8 | Danh hiệu | 5 | ||
$16,146,299 | Tổng tiền thưởng | $8,836,661 | ||
Đối đầu: Berdych 5-8 Wawrinka | ||||
Giải đấu | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
World Tour Finals | 2013 | RR | Cứng | Wawrinka, Stanislas |
US Open | 2013 | R16 | Cứng | Wawrinka, Stanislas |
Masters Madrid | 2013 | Bán kết | Đất nện | Wawrinka, Stanislas |
SUI vs. CZE 1st Rd. | 2013 | RR | Cứng | Berdych, Tomas |
Masters Indian Wells | 2011 | R16 | Cứng | Wawrinka, Stanislas |
Chennai | 2011 | Bán kết | Cứng | Wawrinka, Stanislas |
Masters Rome | 2010 | R32 | Đất nện | Wawrinka, Stanislas |
Australian Open | 2009 | R32 | Cứng | Berdych, Tomas |
Masters Paris | 2008 | R32 | Cứng | Berdych, Tomas |
Masters Indian Wells | 2008 | R64 | Cứng | Wawrinka, Stanislas |
Basel | 2007 | R16 | Cứng | Berdych, Tomas |
CZE v. SUI WG PO | 2007 | RR | Thảm | Berdych, Tomas |
Masters Rome | 2005 | R64 | Đất nện | Wawrinka, Stanislas |
Berdych và Wawrinka quyết đấu cho tấm vé thi đấu ở chung kết Australian Open 2014
Trong khi đó Wawrinka rơi vào nhánh đấu không dễ nhưng cũng không kém may mắn khi hai đối thủ ở vòng 1 và vòng 3 đều bỏ cuộc vì chấn thương. Nhưng có lẽ chiến thắng vang dội trước tay vợt đã 3 năm liên tiếp vô địch Australian Open như Novak Djokovic là quá đủ để tôn vinh chiến tích lần đầu tiên đi tới bán kết Australian Open của tay vợt người Thụy Sĩ, sau 9 năm liên tiếp dự Australian Open và có thành tích tốt nhất là đi tới tứ kết năm 2011.
Từng gặp nhau 13 lần, Wawrinka là tay vợt nhỉnh hơn về đối đầu với 8 trận thắng - 5 trận thua, trong đó có 3 trận thắng liên tiếp gần đây diễn ra ở mùa giải năm ngoái, bao gồm trận đấu ở vòng 4 US Open 2013. Berdych và Wawrinka mới gặp nhau 1 lần tại vòng 3 Australian Open năm 2009 và Berdych thắng sau 4 set. Đó là những con số dự báo một trận đấu cân tài cân sức và kịch tính tại bán kết Australian Open 2014, dù đó không phải là trận đấu có sự góp mặt của các tay vợt Top 4, lần đầu tiên kể từ năm 2005 khi số 10 người Chile Fernando Gonzalez đánh bại số 12 người Đức Tommy Haas 6-1, 6-3, 6-1.